17 điểm mới trong Bộ Luật Lao Động
22/06/2020 viết bởi Nhu Do  

Bộ luật Lao động sửa đổi (BLLĐ) vừa được Quốc hội Khóa XIV thông qua ngày 20-11-2019 với 17 chương, 220 điều, đã có nhiều sửa đổi, bổ sung lớn, quan trọng, có hiệu lực từ ngày 1-1-2021. So với BLLĐ hiện hành, BLLĐ sửa đổi có 17 điểm mới như sau:

  1. Quốc khánh được nghỉ 2 ngày:
  2. Thêm trường hợp nghỉ việc riêng hưởng nguyên lương:
  3. Người lao động (NLĐ) được đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần lý do
  4. Khi trả lương qua ngân hàng, người sử dụng lao động (NSDLĐ) phải trả phí mở tài khoản
  5. Khi trả lương, doanh nghiệp phải gửi bảng kê chi tiết cho NLĐ
  6. Cấm ép NLĐ dùng lương để mua hàng hóa, dịch vụ của công ty
  7. Không còn hợp đồng lao động theo mùa vụ
  8. Tăng thời giờ làm thêm theo tháng lên 40 giờ
  9. NLĐ có thể được “thưởng” không chỉ bằng tiền
  10. Mở rộng phạm vi và đối tượng điều chỉnh
  11. Tăng tuổi nghỉ hưu lên 62 tuổi với nam, 60 tuổi với nữ
  12. Có thể ủy quyền cho người khác nhận lương
  13. Ghi nhận hình thức hợp đồng lao động điện tử
  14. Được ký hợp đồng xác định thời hạn nhiều lần với người cao tuổi
  15. Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào tiền lương của doanh nghiệp
  16. Đối thoại định kỳ tại nơi làm việc 1 năm/lần
  17. Giới hạn thời gian học nghề, tập nghề để làm việc cho NSDLĐ

Nội dung chi tiết của từng đề mục:

Quốc khánh được nghỉ 2 ngày

Điều 112 BLLĐ sửa đổi bổ sung thêm 1 ngày nghỉ trong năm vào ngày liền kề với ngày Quốc khánh, có thể là 1/9 hoặc 3/9 Dương lịch tùy theo từng năm và theo đề xuất của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

Và như vậy, tổng số ngày nghỉ lễ, tết hàng năm sẽ là 11 ngày, trong đó:
Tết Dương lịch: 1 ngày
Tết Âm lịch: 5 ngày
Ngày Chiến thắng (30/4 Dương lịch): 1 ngày
Ngày Quốc tế lao động (1/5 Dương lịch): 1 ngày
Ngày Quốc khánh: 2 ngày
Ngày Giỗ tổ Hùng Vương (10/3 Âm lịch): 1 ngày.

Trong những ngày này, người lao động được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương.

Thêm trường hợp nghỉ việc riêng hưởng nguyên lương

Theo BLLĐ 2019, NLĐ được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong những trường hợp sau đây:

– Kết hôn: nghỉ 3 ngày;
– Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 1 ngày;
– Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 3 ngày.

Người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần lý do

Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 cho phép NLĐ được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần lý do mà chỉ cần báo trước 30 ngày với hợp đồng xác định thời hạn và 45 ngày với hợp đồng không xác định thời hạn.

Thậm chí, trong một số trường hợp, NLĐ còn được đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước, như:

– Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận;

– Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn;

– Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

– Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

– Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc;

– Đủ tuổi nghỉ hưu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

– Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Đồng thời, NLĐ cũng được quyền yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của mình khi chấm dứt hợp đồng lao động; các chi phí của việc cung cấp do người sử dụng lao động chi trả…

Khi trả lương qua ngân hàng, người sử dụng lao động phải trả phí mở tài khoản

BLLĐ mới quy định việc trả các loại phí liên quan đến mở tài khoản và phí chuyển tiền là trách nhiệm bắt buộc của người sử dụng lao động.

Khi trả lương, doanh nghiệp phải gửi bảng kê chi tiết cho người lao động

Nhằm minh bạch tiền lương của NLĐ, Bộ luật này yêu cầu mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương NLĐ, trong đó ghi rõ: Tiền lương; Tiền lương làm thêm giờ; Tiền lương làm việc vào ban đêm; Nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có)…

Cấm ép người lao động dùng lương để mua hàng hóa, dịch vụ của công ty

Bộ luật mới quy định người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của NLĐ. Đặc biệt, không được ép buộc NLĐ chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.

Không còn hợp đồng lao động theo mùa vụ

Điều 20 Bộ luật Lao động sửa đổi đã bỏ nội dung về hợp đồng mùa vụ hoặc theo một công việc có thời hạn dưới 12 tháng, thay vào đó chỉ còn 2 loại hợp đồng là: hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn.

Tăng thời giờ làm thêm theo tháng lên 40 giờ

Về thời giờ làm việc, trước mắt giữ nguyên thời giờ làm việc bình thường như quy định của Bộ luật hiện hành và có lộ trình điều chỉnh giảm giờ làm việc bình thường vào thời điểm thích hợp.

Tại Điều 107 Bộ luật Lao động 2019, Quốc hội đã quyết định không tăng thời giờ làm thêm giờ trong năm.

Bảo đảm số giờ làm thêm của NLĐ không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 1 ngày; nếu áp dụng thời giờ làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày; không quá 40 giờ/tháng; không quá 200 giờ/năm, trừ một số trường hợp đặc biệt được làm thêm không quá 300 giờ/năm.

Người lao động có thể được “thưởng” không chỉ bằng tiền

BLLĐ 2019 quy định ngoài tiền, người lao động có thể nhận thưởng dưới dạng tài sản hoặc bằng các hình thức khác căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của NLĐ.

Mở rộng phạm vi và đối tượng điều chỉnh

Nếu như BLLĐ 2012 quy định tiêu chuẩn lao động; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của NLĐ, người sử dụng lao động… trong quan hệ lao động và các quan hệ khác liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động thì BLLĐ 2019 mở rộng thêm đối tượng là người làm việc không có quan hệ lao động cùng một số tiêu chuẩn riêng.

Cụ thể: Điều chỉnh tất cả NLĐ có quan hệ lao động (khoảng gần 20 triệu người).

– Mở rộng áp dụng một số quy định của Bộ luật đối với cả NLĐ không có quan hệ lao động, một số nội dung được áp dụng cho toàn bộ lực lượng lao động xã hội khoảng 55 triệu người.

Bộ luật cũng có quy định để mở rộng diện bao phủ và nâng cao khả năng nhận diện NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động, dựa trên các dấu hiệu bản chất của quan hệ lao động cá nhân.

Tăng tuổi nghỉ hưu lên 62 tuổi với nam, 60 tuổi với nữ

Điều 169 BLLĐ mới nêu rõ: Tuổi nghỉ hưu của NLĐ trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của NLĐ trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với nam; đủ 55 tuổi 4 tháng đối với nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng với lao động nam; 4 tháng với lao động nữ.

Riêng người bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hay làm việc ở nơi có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thì có thể nghỉ hưu trước không quá 5 tuổi.

So với hiện nay theo BLLĐ 2012, tuổi nghỉ hưu của NLĐ đã tăng lên đáng kể; đồng thời, với những công việc đặc thù thì việc nghỉ hưu trước tuổi cũng được quy định ràng hơn.

Có thể ủy quyền cho người khác nhận lương

Bộ luật mới quy định: Trường hợp NLĐ không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.

Ghi nhận hình thức hợp đồng lao động điện tử

Điều 14 BLLĐ mới đã ghi nhận thêm hình thức giao kết hợp đồng lao động thông qua phương tiện điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.

Ngoài ra, với những trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì vẫn được coi là hợp đồng lao động.

Được ký hợp đồng xác định thời hạn nhiều lần với người cao tuổi

Để phát huy giá trị của người cao tuổi, Điều 149 Bộ luật Lao động cho phép người sử dụng lao động thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn với người cao tuổi thay vì kéo dài thời hạn hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới như trước đây.

Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào tiền lương của doanh nghiệp

Điều 93 BLLĐ 2019 quy định, doanh nghiệp được chủ động trong việc xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động trên cơ sở thương lượng, thoả thuận với người lao động.

Tiền lương trả cho NLĐ là số tiền để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.

Đối thoại định kỳ tại nơi làm việc 1 năm/lần

Thay vì tổ chức định kỳ 3 tháng/lần như hiện nay thì khoản 1 Điều 63 BLLĐ sửa đổi đã nâng thời gian tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc lên 1 năm/lần; đồng thời, bổ sung thêm một số trường hợp người sử dụng lao động phải tổ chức đối thoại như vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc; khi xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động…

Giới hạn thời gian học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động

So với quy định hiện nay tại BLLĐ 2012, BLLĐ sửa đổi đã bổ sung quy định về thời hạn học nghề, tập nghề của NLĐ, theo đó, từ ngày 1-1-2021, thời gian tập nghề của NLĐ không quá 3 tháng còn thời gian học nghề theo chương trình đào tạo của từng trình độ theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.

Chia sẻ:
logo
Hotline: 0899 183 193
Email: hotro@viec.co
Trụ sở: Tầng 1, Toà nhà An Phú Plaza, 117 - 119 Lý Chính Thắng, Phường 7, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh
Địa chỉ: Block 71, Số 72 Nguyễn Cơ Thạch, An Lợi Đông, Tp. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh
© VIEC.CO Co. Ltd - CÔNG TY TNHH VIỆC CÓ
logologo
Hotline: 0899 183 193
Email: hotro@viec.co
Trụ sở: Tầng 1, Toà nhà An Phú Plaza, 117 - 119 Lý Chính Thắng, Phường 7, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh
Địa chỉ: Block 71, Số 72 Nguyễn Cơ Thạch, An Lợi Đông, Tp. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh
logo
logologo
© VIEC.CO Co. Ltd - CÔNG TY TNHH VIỆC CÓ